Tìm kiếm mục từ trong bộ từ điển bách khoa (4 tập)
Từ khóa
Chuyên ngành
Địa lý
Giải nghĩa
BIA

 tấm đá (hoặc bằng vật liệu khác) chạm khắc tên người, sự kiện, văn bản có ý nghĩa nhất định đối với một gia đình, địa phương hay xã hội. Ở trán B và diềm B, diềm chân B thường có trang trí hoa văn, chim, thú, cảnh, người, vv. Từ thời Đinh và Tiền Lê, có các B cột - ghi kinh. Thế kỉ 11 (thời Lý) theo các tài liệu cũ có dựng nhiều B đá, còn lại đến nay rất ít. Nổi bật là tấm B lớn, dựng năm 1121 ở cửa chùa trên núi Long Đội (x. Bia Sùng Thiện Diên Linh). Diềm B chạm rồng đuổi. Mặt bên chạm rồng trong từng khung vuông chéo kề nhau. Đế B chạm rồng chầu lá đề. Mặt đứng của B đá chạm sóng. Văn B ghi công đức của vua nên chạm rồng.

Tấm B ở Thanh Hoá ghi về Lý Thường Kiệt hiện được coi là B có rùa sớm nhất ở Việt Nam (1126). Loại B rùa được làm phổ biến ở các thời sau. Tới thế kỉ 15, trán B được làm cao hơn (phổ biến từ thế kỉ 17). Điển hình cho các bước chuyển biến là hệ thống B Văn Miếu (Hà Nội) (x. Bia tiến sĩ). Còn nhiều dạng B khác: thế kỉ 16 có B sáu mặt, thượng thu - hạ thách (trên hẹp - dưới rộng), hiện có ở Bảo tàng Lịch sử (Hà Nội); B vuông có mái – phổ biến ở thế kỉ 17, 18; B trụ tròn (mộ Lê Hoàn) và B đứng lưng lân, lác đác thấy ở thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20; B vách (gắn vào tường ở nhiều đình chùa, lăng, mộ) và B mộ gắn trên các phần mộ thường trang trí đơn giản. Văn B thường ngắn gọn có thể dùng tản văn hoặc văn vần, văn biền ngẫu; về người thì nhằm ca tụng công đức, sự nghiệp, nghĩa cử; về chùa chiền thì ghi rõ thờ cúng ai, năm dựng, ai góp tiền, có thể miêu tả cảnh trí xung quanh. Văn B cung cấp cho các nhà nghiên cứu nhiều tư liệu chính xác về lịch sử.