Tìm kiếm mục từ trong bộ từ điển bách khoa (4 tập)
Từ khóa
Chuyên ngành
Địa lý
Giải nghĩa
NGHỆ AN

tỉnh ở Bắc Trung Bộ Việt Nam. Có đường biên giới với nước Lào ở phía tây tỉnh. Diện tích 16.381 km2. Gồm 1 thành phố (Vinh - tỉnh lị), 1 thị xã (Cửa Lò), 17 huyện (Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tương Dương, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Con Cuông, Yên Thành, Diễn Châu, Anh Sơn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn). Dân số 2.913.800 (2001), gồm các dân tộc: Kinh, Mường, Thái, Lào, Ơ Đu. Địa hình núi thấp xen các thung lũng và đồi cacxtơ ở phía tây, có các đỉnh núi: Phu Hoạt (2.452 m), Phu Lai Leng (2.711 m), Phu Đen Đin (1.540 m), đồng bằng duyên hải và cồn cát ven biển ở phía đông. Các sông: Sông Cả, Sông Con, Sông Hiếu chảy qua. Khí hậu có gió tây (gió Lào) khô nóng vào các tháng 5, 6, 7. Khoáng sản: mỏ than Khe Bố, kẽm, chì, thiếc, hồng ngọc. Rừng có gỗ quý: gụ, lát, lim. Kinh tế: công nghiệp khai khoáng, cơ khí lắp ráp, sửa chữa, sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch ngói), chế biến thực phẩm, nông sản. Trồng lúa, lạc, mía, cà phê, cây ăn quả, cam Vinh nổi tiếng. Nuôi tôm, cá, bò. Đánh bắt hải sản, làm muối, khai thác lâm sản, thủ công mĩ nghệ mây tre, may mặc. Dịch vụ thương mại, du lịch. Giao thông: các quốc lộ 1A, 7, 15, 46, 48, đường sắt Thống Nhất chạy qua, hải cảng Cửa Lò. Di tích văn hoá, lịch sử: Bảo tàng Kim Liên, Xô viết Nghệ-Tĩnh, Ngôi nhà lưu niệm cụ Phan Bội Châu. Danh thắng cảnh: khu du lịch Núi Quyết, bãi biển Cửa Lò - điểm du lịch lớn ở Miền Trung. Tỉnh được lập từ 1831; từ 27.12.1975, hợp nhất với tỉnh Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Từ 20.7.1991, chia trở lại 2 tỉnh cũ.

 



Nghệ An