(A. propylite), đá thành tạo do sự biến đổi khí hoá - nhiệt dịch của đá phun trào anđezit và đaxit. P thường liên quan tới khoáng hoá vàng, bạc, đồng và quặng đa kim. Thuật ngữ được Richthôfen (F. Richthofen) sử dụng lần đầu tiên vào năm 1868.