Tóm tắt: Từ điển song ngữ và song ngữ hóa là một công cụ rất có ích cho việc học ngoại ngữ.
Bài viết này trình bày một số vấn đề về từ điển song ngữ và song ngữ hóa Anh - Việt, Việt - Anh như: các khái niệm, đặc điểm cấu trúc vĩ mô, vi mô, giúp cho độc giả có thể hiểu hơn về các từ điển loại này. Nhờ đó, họ có thể lựa chọn được cuốn từ điển thích hợp nhất cho mình và sử dụng từ điển một cách hiệu quả nhất.
Từ khóa: Từ điển song ngữ, Từ điển song ngữ hóa,
cấu trúc vi mô, cấu trúc vĩ mô, cấu trúc thông tin.
Abstract: Bilingual and bilingualized dictionaries
are efficient tools for studying foreign languages. In this article, the author presents some issues related to bilingual and bilingualized English- Vietnamese and Vietnamese-English dictionaries such as concepts, macro, and microstructure features. It helps readers understand more about
these dictionaries, and then they can choose the
most suitable dictionaries for themselves and use them most efficiently
1. Đặt vấn đề
Ngoại ngữ ngày càng trở nên quan trọng đối
với mỗi chúng ta. Để có thể hòa nhập và phát triển, ai trong chúng ta cũng nên biết ít nhất một ngoại ngữ, do vậy, việc tìm hiểu và học tập ngoại ngữ đang là vấn đề rất được quan tâm. Một trong những công cụ trợ giúp đắc lực cho người học tiếng chính là từ điển song ngữ và
song ngữ hóa. Người biên soạn từ điển sẽ biên
soạn sao cho phù hợp nhất với mục đích sử dụng của một hoặc một số nhóm đối tượng sử dụng nhất định. Vậy, trong các cuốn từ điển song ngữ, song ngữ hóa hiện có rất nhiều trên thị trường thì người học nên chọn cuốn từ điển như thế nào và
căn cứ vào đâu để lựa chọn đang là vấn đề được
quan tâm. Bài viết trình bày về mảng từ điển song ngữ, song ngữ hóa Anh - Việt và Việt - Anh. Cụ thể hơn, bài viết tập trung vào việc giới thiệu các loại từ điển song ngữ, song ngữ hóa Anh - Việt và Việt - Anh hiện đang có tại Việt
Nam, phân tích cấu trúc bảng mục từ (cấu trúc vĩ
mô) và cấu trúc thông tin trong các mục từ (cấu trúc vi mô) của chúng để giúp người sử dụng từ điển hiểu rõ hơn về các loại từ điển này.
2. Một số vấn đề về từ điển song ngữ,
song ngữ hóa Anh - Việt, Việt - Anh
2.1. Khái niệm từ điển song ngữ, song
ngữ hóa Anh - Việt, Việt - Anh.
Từ điển song ngữ là "một từ điển ngữ ngôn
(ngôn ngữ), thực hiện sự đối dịch trong các
mục từ, đối dịch giữa hai ngôn ngữ, ngôn ngữ
* ThS - Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam; Email: thuhao78@gmail.com
TỪ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, SỐ 6 (74), 11-2021 49
của cấu trúc vĩ mô của từ điển và ngôn ngữ của cấu trúc vi mô của từ điển" [15].
Nói cách khác, từ điển song ngữ là "một
loại từ điển ngôn ngữ, giải thích những đơn vị từ ngữ của một ngôn ngữ không phải bằng lời
của chính ngôn ngữ các mục từ, mà bằng
cách cho một hoặc một số từ tương đương lấy trong ngôn ngữ thứ hai, nghĩa là bằng cách
đối dịch" [15].
Do vậy chúng ta hiểu từ điển song ngữ, song
ngữ hóa Anh - Việt và Việt - Anh như sau:
a. Từ điển song ngữ Anh - Việt (đối dịch) là
từ điển ngôn ngữ, giải thích những đơn vị từ ngữ của tiếng Anh bằng một hoặc một số từ
tương đương trong tiếng Việt. Chúng ta có thể
thấy từ điển loại này có ngôn ngữ nguồn là tiếng
Anh và ngôn ngữ đích là tiếng Việt. Có thể kể ra
một số từ điển song ngữ Anh - Việt thuộc loại
này như: Từ điển Anh - Việt của Khang Việt
(2018) [19], Từ điển Anh - Việt (English - Vietnamese dictionary của Ban biên soạn
chuyên từ điển New words Ngọc - Xuân,
Quỳnh (2006) [2], Từ điển Anh - Việt dùng cho
học sinh, sinh viên của Nguyễn Văn Phòng và
Nguyễn Như Ý (2012) [8] hay Từ điển Anh - Việt (English - Vietnamese Dictionary của Lê
Khả Kế và một nhóm giáo viên (2009) [6].
b. Từ điển song ngữ Việt - Anh (đối dịch) là
từ điển ngôn ngữ giải thích những đơn vị từ ngữ
của tiếng Việt bằng một hoặc một số từ tương đương trong tiếng Anh. Từ điển loại này có
ngôn ngữ nguồn là tiếng Việt và ngôn ngữ đích
là tiếng Anh. Có thể kể đến một số cuốn từ điển
loại này như: Từ điển Việt - Anh (Vietnamese
English dictionary) của Nguyễn Bá, Lê Phong (2021)[1], Từ điển Việt - Anh (Vietnamese
English Dictionary) của Hoàng Vũ Luân của
Nguyễn Thùy An Vân [7], Từ điển Việt - Anh
thông dụng (Vietnamese English dictionary của
Nguyễn Trọng Báu, Bùi Phụng) (2018) [4].
c. Từ điển song ngữ hóa Anh - Anh - Việt:
Từ điển loại này cũng có ngôn ngữ nguồn là
tiếng Anh và ngôn ngữ đích là tiếng Việt. Tuy nhiên, từ điển này khác với từ điển song ngữ
Anh - Việt (đối dịch) đã được nhắc đến ở phần
a. Từ điển loại này không phải là song ngữ (đối dịch) hoàn toàn và cũng không phải là từ điển
đơn ngữ tường giải vì các từ điển loại này giải
thích những đơn vị từ ngữ của tiếng Anh bằng chính tiếng Anh sau đó lại giải thích bằng một
hoặc một số từ tương đương trong tiếng Việt.
Từ điển loại này chính là sự kết hợp giữa từ điển đơn ngữ tường giải và từ điển song ngữ
(đối dịch). Một số học giả gọi các từ điển loại
này là bán song ngữ (semi-bilingual), đơn - song ngữ (mono-billingual), từ điển lai (hybrid
dictionary) hoặc từ điển song ngữ hóa
(bilingualized dictionary) [13]. Trong bài nghiên cứu này chúng tôi gọi chúng là từ điển
song ngữ hóa theo cách gọi mà học giả Hồ Hải
Thụy đã đưa ra trong [13]. Có thể kể đến một số quyển từ điển loại này như: Từ điển Anh -
Việt (Oxford Advanced Learner's Dictionary
với phần dịch tiếng Việt) do Đinh Điền (dịch thuật) (2015) [5], Từ điển Anh - Việt (English -
Vietnamese Dictionary 305.000 từ của Nguyễn
Quang, Minh Trí (2019) [7], hay cuốn Từ điển Anh - Anh - Việt (English - English -
Vietnamese Dictionary 150.000 từ) của Nguyễn
Hoàng Sơn [11].
Theo khảo sát của chúng tôi hiện nay ở Việt
Nam, từ điển song ngữ, song ngữ hóa Anh -
Việt, Việt - Anh có 3 loại chính là: Từ điển song
ngữ Anh - Việt, từ điển song ngữ Việt - Anh và
từ điển song ngữ hóa Anh - Việt.
2.2. Cấu trúc vĩ mô
Cấu trúc vĩ mô của một cuốn từ điển song
ngữ chính là cấu trúc bảng mục từ của nó. Khi
thu thập bảng mục từ của một cuốn từ điển
song ngữ, thông thường các nhà biên soạn từ điển sẽ phải căn cứ vào một hoặc một số cuốn
từ điển đơn ngữ tường giải của ngôn ngữ nguồn
cùng dung lượng và sử dụng cấu trúc bảng mục
50
từ của nó. Chẳng hạn như cuốn Từ điển Anh - Việt của Lê Khả Kế và một nhóm giáo viên
(2009) [6], các tác giả đã căn cứ vào bảng từ
của từ điển Oxford để biên soạn. Tuy nhiên, các
tác giả đã không sao chép bảng từ một cách cơ
học mà họ đã tham khảo thêm từ điển phổ
thông Anh - Hoa và loại bỏ đi những từ xưa cũ
mà người Anh đã không sử dụng trong 20 năm qua để phù hợp với thực tế sử dụng tiếng Anh
hiện đại [6]. Trong cuốn Từ điển Anh - Việt
(English - Vietnamese Dictionary 305 từ) của
Nguyễn Quang Minh Trí (2019) [9] cũng vậy.
Các tác giả đã xây dựng bảng mục từ dựa trên bảng mục từ của cuốn từ điển The Oxford
Dictionary và Collins English Dictionary [9].
Như vậy, thông thường một cuốn từ điển
song ngữ sẽ có cấu trúc bảng từ giống như cấu
trúc bảng từ của một từ điển đơn ngữ tường giải của ngôn ngữ nguồn (là tiếng Anh trong trường
hợp từ điển Anh - Việt và là tiếng Việt trong
trường hợp từ điển Việt - Anh). Nhìn chung,
các đơn vị ngôn ngữ được thu thập trong cấu
trúc bảng từ sẽ bao gồm cả thực từ và hư từ, các từ thuật ngữ khoa học, các tổ hợp từ cố định,
thành ngữ, tục ngữ, các từ của ngôn ngữ nguồn
chỉ những sự vật hoặc khái niệm rất quen thuộc
với cộng đồng ngôn ngữ nói ngôn ngữ đích. Cụ
thể là trong các từ điển Anh - Việt, bảng mục từ
sẽ được bổ sung các từ tương ứng với những từ
như: chùa, đình, đền, cơ sở y tế, ủy ban nhân dân,... của tiếng Việt.
Các mục từ trong từ điển song ngữ cũng
được sắp xếp theo trật tự của bảng chữ cái
của ngôn ngữ nguồn. Chẳng hạn, từ điển Anh
- Việt, các mục từ sẽ được sắp xếp theo trật tự của bảng chữ cái tiếng Anh và từ điển Việt -
Anh, các mục từ sẽ được sắp xếp theo trật tự
của bảng chữ cái tiếng Việt.
2.3. Cấu trúc vi mô
Cấu trúc vi mô của từ điển chính là cấu
trúc mục từ của từ điển hay nói cách khác đó
là cấu trúc các thông tin được trình bày một
NHỮNG VẤN ĐỀ TỪ ĐIỂN HỌC
cách có hệ thống trong mỗi một mục từ của từ điển. Cách hiểu của chúng tôi được dùng
theo cách hiểu của tác giả Nguyễn Ngọc
Trâm: "Cấu trúc vi mô là cấu trúc toàn bộ
những thông tin được trình bày một cách có
hệ thống trong mỗi mục từ; có thể gọi là cấu
trúc mục từ". [14].
Chúng tôi đã khảo sát một số cuốn từ điển
song ngữ, song ngữ hóa Anh - Việt, Việt - Anh
và nhận thấy các cuốn từ điển này có cấu trúc
mục từ bao gồm các thông tin sau:
a. Thông tin chính tả
Thông tin này giúp người đọc nhận diện các
biến thể chính tả. Chẳng hạn nhìn vào từ đầu mục facia của mục từ facia trong Từ điển Anh -
Việt Oxford (Oxford advanced learner's
dictionary) của Viện Ngôn ngữ học thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc
gia (1993) [17], chúng ta biết được cách viết
của từ facia và đồng thời cũng biết được một
cách viết khác cũng được chấp nhận của từ này
là fascia "Facia (cũng fascia) (¼)" hoặc nhìn
vào mục từ centre ta cũng biết được cách viết
của từ centre này và một biến thể chính tả khác của tiếng Anh Mỹ cũng được chấp nhận đó là
center "centre (US center) (¼))".
b. Thông tin về ngữ âm
Thông tin về ngữ âm của từ thường được
thể hiện bằng phiên âm quốc tế đặt trong các
dấu gạch sọc // hoặc ngoặc vuông [ ]. Ví dụ:
approbation /,æprǝ'beiʃ(ǝ) dt. sự tán thành,
sự đồng ý (Từ điển Anh - Việt của Nguyễn
Quang, Minh Trí [9] hay workshop ['wǝ:kʃɒp] xưởng, phòng sinh hoạt (Từ điển Anh - Việt
dùng cho học sinh của Đặng Hà Vân [16].
Thông tin về ngữ âm giúp chúng ta nhận diện
các biến thể ngữ âm trong văn bản. Chẳng hạn,
một từ có nhiều cách phát âm khác nhau.
Nguyên nhân là do trong quá trình phát
triển của ngôn ngữ, từ đó có hơn một cách phát âm được chấp nhận hoặc do các địa
phương có các cách phát âm khác nhau
TỪ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, SỐ 6 (74), 11-2021 51
(biến âm địa phương). Ví dụ tiếng Anh - Anh và tiếng Anh - Mỹ có cách phát âm
khác nhau như từ awhile có cách phát âm
Anh - Anh khác với cách phát âm Anh -
Mỹ. awhile /ǝ'wail; US ǝ'hwail/ (¼) (Từ
đ iển An h - Việt O xfo r d , O xfo r d a d va n ced
learner's dictionary của Viện Ngôn ngữ
học thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia [17].
Thông tin về ngữ âm được trình bày trong
các từ điển song ngữ hoặc song ngữ hóa Anh - Việt, tuy nhiên trong các từ điển song ngữ
Việt - Anh mà chúng tôi khảo sát thì lại
không có thông tin này. Điều này gây khó
khăn cho người nước ngoài học tiếng Việt.
Nếu có thể, trong tương lai khi biên soạn từ
điển song ngữ Việt - Anh, chúng ta nên bổ
sung thêm phiên âm quốc tế của từ đầu mục vào cấu trúc mục từ của từ điển.
c. Thông tin về ngữ pháp
Thông tin về ngữ pháp có thể bao gồm các
thông tin như sau:
- Thông tin về từ loại: Hầu hết trong các
mục từ của từ điển song ngữ, song ngữ hóa Anh - Việt, thông tin về từ loại thường được
bố trí sau thông tin về cách phát âm, được
đánh dấu bằng chữ ký hiệu viết tắt của thuật
ngữ tiếng Anh chỉ các từ loại khác nhau như
dùng n để chỉ đó là một danh từ (noun) hay v để chỉ đó là một động từ, adj để chỉ đó là một
tính từ (adjective),... Ví dụ: Acorn ['eikɔ:n] n
hạt của cây sồi, beware [bi'weǝ] v cẩn thận,
chú ý, đề phòng. Beyond [bi'jɒnd] prep 1. ở
bên kia (¼) (Từ điển Anh - Việt (The Oxford
modern English dictionary) của Khang Việt
(2018)) [19] . Ở một số quyển từ điển, thông tin về từ loại được chú bằng ký hiệu viết tắt
trong tiếng Việt. Ví dụ: almanac /'ɔ:lmǝ,næk/
dt. niên lịch, niên giám, almost /'ɔ:lmǝʊst/ pht.
hầu (như), gần (như), suýt nữa hay zoological /
zǝʊǝ'lɒʤik(ǝ)l/ tt. động vật học (Từ điển Anh - Việt (English - Vietnamese dictionary) của Việt
Fame (2020)) [18]. Các thông tin về từ loại chúng tôi thấy trong hầu hết các cuốn từ điển
song ngữ Anh - Việt hoặc bán song ngữ Anh -
Việt. Rất ít cuốn từ điển song ngữ Việt - Anh
có thông tin về từ loại, tuy nhiên, không phải là
không có vì trong cuốn từ điển song ngữ Việt -
Anh của Nguyễn Trọng Báu và Bùi Phụng
(2018) [4] cũng có loại thông tin này. Ví dụ: ảo tưởng dt. illusion, ao ước đgt wish, long for,
look forward to, ảo não tt. Melancholic,
sorrowful.
- Các thông tin về danh từ, động từ, tính từ
bất quy tắc: Các thông tin này thường thấy trong các từ điển song ngữ, và song ngữ hóa
Anh - Việt. Ví dụ: axis ['æksis] n (pl. axes).
(...), booby ['bu:bi] n (pl. -bies) (...) (Từ điển
Anh - Việt (The Oxford modern English
dictionary) của Khang Việt (2018)) [19], tawdry ['tɔ:dri] adj. (-ier, - iest) (quần áo¼)
lòe loẹt, hào nhoáng, rẻ tiền (=gaudy). Ví dụ:
taxman ['tæksmæn] n (pl. =men) 1. Nhân viên
thu thuế, 2. The taxman: cơ quan thu thuế, sở
thuế vụ . (Từ điển Anh - Việt (English- Vietnamese Dictionary) của ban biên soạn
chuyên từ điển New Words Ngọc - Xuân -
Quỳnh (2006) [2].
- Thông tin về khả năng kết hợp của từ:
Nhìn vào mục từ ta có thể biết được khả năng kết hợp của từ đầu mục với các từ khác khi hoạt
động trong câu. Ví dụ: mục từ discuss cho ta
biết từ discuss có thể kết hợp với một danh từ
chỉ sự vật, hiện tượng (sth), giới từ with và sau
nó là một danh từ, đại từ chỉ người (sb) như: discuss /di'skʌs/ v. [Tn, Tn,pr, Tw, Tg, Tsg] ̰
sth (with sb) nói hoặc viết về cái gì; thảo luận;
tranh luận (¼) (Từ điển Anh - Việt Oxford,
Oxford advanced learner's dictionary của Viện
Ngôn ngữ học thuộc Trung tâm Khoa học xã
hội và Nhân văn Quốc gia (1993)) [17].
d. Thông tin về phong cách sử dụng
Trong một số từ điển song ngữ và song ngữ
hóa Anh - Việt, Việt - Anh, các nhà biên soạn
52
cũng sử dụng các nhãn chú về phong cách sử dụng từ. Ví dụ: ngôn ngữ thông tục (colloquial,
informal), trang trọng (formal),... jittery
[ʤitǝri] adj. (informal) (Từ điển Anh - Việt
(English - Vietnamese Dictionary) của The
windy, Lâm Quang Đông và tập thể khoa Anh,
trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia
Hà Nội (2018)) [12], hay gyp [ʤip] n. Người hầu ở trường trung học. (Cambridge an
Durham). gyp [ʤip] v. 1. (Thtuc) Rầy la, phạt
rất nghiêm khắc. 2. Làm cho người nào nhức
nhối... (Từ điển Anh - Việt của Ban biên soạn
chuyên từ điển New Words Ngọc - Xuân - Quỳnh (2006) [2], boogie ['bu:gi] v. Informal,
nhảy điệu nhạc bugi ugi (boogie woogie) [từ
điển Anh - Việt Oxford, Oxford advanced
learner's dictionary của Viện Ngôn ngữ học
thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
quốc gia biên soạn (1993) [17].
e. Thông tin về phạm vi sử dụng
Các từ điển song ngữ, song ngữ hóa Anh -
Việt, Việt - Anh chúng tôi khảo sát cũng cung
cấp thông tin về phạm vi sử dụng của từ ví dụ
như: (techn) từ sử dụng trong lĩnh vực kỹ thuật,
(sử): Từ dùng trong lĩnh vực sử học, (đph): từ
địa phương,... chase 2 [tʃeis] (v) (techn) to cut
pattern or designs on metal: khắc hoặc chạm nổi.
(Từ điển Anh - Việt của Ban biên tạp từ điển Newera (2020)) [3] hoặc : á khanh (sử) Second-
ranking dignitary, ăn xài (đph) Squander one's
money, bội chung (toán) Common multiple, bội
phát (ktế) over-issue. (Từ điển Anh - Việt
(Vietnamese - English Dictionary) của Nguyễn Bá, Lê Phong (2021)) [1].
f. Thông tin về nghĩa
Trong các từ điển song ngữ Anh - Việt,
các từ đầu mục tiếng Anh sẽ được định nghĩa
bằng một hoặc một số từ tương đương trong
tiếng Việt. Ví dụ: afterthought ['ɑ:ftɔqɔ:t] n 1.
Sự suy nghĩ sau khi hành động. 2. Cách giải
quyết đến sau. (¼). [Từ điển Anh - Việt (The Oxford modern English dictionary) của Khang
NHỮNG VẤN ĐỀ TỪ ĐIỂN HỌC
Việt (2018) [19], abate / ǝ'beit/ đt. 1. làm dịu đi, làm yếu đi, làm giảm bớt. 2. hạ, bớt (giá). 3.
làm nhụt chí. 4. làm cùn. 5. chấm dứt; thanh
toán. 6. hủy bỏ, thủ tiêu. (Việt Fame, Từ điển
Anh - Việt (English - Vietnamese Dictionary
của Việt Fame (2020)) [18].
Ngược lại, trong các từ điển song ngữ Việt -
Anh, các từ đầu mục tiếng Việt sẽ được định nghĩa bằng một hoặc một số từ tương đương
trong tiếng Anh. Ví dụ: bội ước To break one's
pledge. bôn ba 1. To scurry (qua nhiều chặng đường vất vả). 2. To tramp about through thick
and thin, bôn sê vích 1. Bolshevik. 2.
Genuinely Marxist-Leninist. (Từ điển Việt -
Anh (Vietnamese - English Dictionary của
Nguyễn Bá, Lê Phong (2021)) [1], áo khoác
overcoat, áo lặn diviiing-suit, diving-dress. (Từ
điển Việt - Anh (Vietnamese - English Dictionary) của Hoàng Vũ Luân, Nguyễn Thùy
An Vân (2019)) [7].
Các từ điển song ngữ hóa Anh - Việt, các
từ đầu mục tiếng Anh sẽ được giải thích bằng
lời định nghĩa tiếng Anh và sau đó là bằng cả
các từ hoặc một số từ tương đương trong tiếng
Việt. Ví dụ: abortus n An aborted fetus. Thai
hư: thai bị sẩy ra. Aseptic \ei'septik\ adj free or
freed from disease-causing germs vô trùng, khử
trùng. (Từ điển Anh - Anh - Việt (English - English - Vietnamsese Dictionary 150.000 từ
của Nguyễn Hoàng Sơn (2020)) [11], 1. jog
[ʤɒg] verb (jogging; jogged) [I] to run slowly,
especially as a form of exercise = đi bộ thể dục.
2. jog [ʤɒg] noun [sing] 1. a slow run as a form of exercise = chạy đều bước và thong thả;
chạy bộ (...) 2. A slight push or knock = cú
đụng nhẹ, cú đẩy nhẹ. (Từ điển Anh - Việt
(English - Vietnamese Dictionary) của The
windy, Lâm Quang Đông và tập thể khoa Anh,
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia
Hà Nội (2018)) [12].
g. Thông tin về ví dụ
Để giúp cho người đọc hình dung rõ hơn
TỪ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, SỐ 6 (74), 11-2021 53
cách sử dụng từ đầu mục trong câu, các từ điển song ngữ, song ngữ hóa Anh - Việt, Việt - Anh
đưa ra ví dụ minh họa. Thông thường, các ví dụ
minh họa là một cụm từ hoặc một câu ngắn có
sử dụng từ đầu mục. Sau các ví dụ thường có
phần dịch nghĩa sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt,
tùy từng từ điển cụ thể. Ví dụ: wor.ship.per
(NAmE also wor.ship.per /'we:ʃipǝ(r)/; NAmE /'we:rʃ-/ noun a person who worships
God or a god· người thờ cúng/ tôn thờ (chúa,
thánh thần): regular workshippers at ST
Andrew's Church ⋄ (Figurative) Sun
worshippers lying on the beach. (Từ điển Anh - Việt (Oxford Advanced Learner's Dictionary
với phần dịch tiếng Việt) của Đinh Điền (dịch
thuật) (2015) [5], yếu sức Poor health; weak. •
yếu tố quyết định = A decisive factor, yểu Short
life, premature. • Chết yểu = To die
prematurely. Yếu weak, feeble, delicate • Người
yếu = A weak person. (Từ điển Việt - Anh (Vietnamese - English Dictionary) của Nguyễn
Bá, Lê Phong (2021)) [1].
h. Thông tin về từ đồng nghĩa, trái nghĩa,
từ phái sinh,...
Một số từ điển song ngữ và song ngữ hóa
đưa các thông tin về từ đồng nghĩa, trái nghĩa,
từ phái sinh của từ đầu mục,... Ví dụ: jobless
['ʤɒblǝs] adj 1 (usually used about large
mumbers of people) without paid work = (nói
về số đông người) thất nghiệp ⋄SYN unemployment, zoology [zǝʊ'ɒlǝʤ] NAmE
[zǝʊ'ɒ:lǝʤ] noun [C] the scinetific study of
animals = động vật học ⋄ Xem botany và
biology ⋄ zoological [zǝʊǝ'lɒʤikl] adj ⋄
zoologist [zǝʊ'ɒlǝʤist] noun (C). (Từ điển Anh - Việt (English - Vietnamese Dictionary)
của The windy, Lâm Quang Đông và tập thể
khoa Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại
học Quốc gia Hà Nội (2018)) [12], objective
\ǝb'ʤektiv\ adj 1 of or relating to an object or
end thuộc đối tượng 2 existing out-side and
independent of the mind khách quan 3 of, relating to, or constituting a grammatical case
marking typically the object of a verb or preposition thuộc tân ngữ objectively adv
objectiveness n objectivity n tính khách
quan. (Từ điển Anh - Anh - Việt (English -
English - Vietnamsese Dictionary 150.000 từ
của Nguyễn Hoàng Sơn (2020)) [11].
i. Thông tin về thành ngữ, tục ngữ
Thông thường là trích dẫn các thành ngữ tục
ngữ có chứa từ đầu mục được định nghĩa và
dịch nghĩa tương đương trong ngôn ngữ đích.
Ví dụ: 1.jog [ʤɒg] verb (jogging; jogged) [I] to
run slowly, especially as a form of exercise = đi
bộ thể dục, IDM jog sb's memory: to say or do sth that makes sb remember sth = giúp ai nhớ
lại chuyện gì. •I've got a photograph that will
jog your memory = tôi có một bức ảnh sẽ giúp
anh nhớ lại. (Từ điển Anh - Việt (English
Vietnamese Dictionary) của The windy, Lâm
Quang Đông và tập thể khoa Anh, Trường Đại
học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội (2018)) [12], condition (¼) IDM: on no
condition (US also under no condition)
(formal) not in any situation; never. Không bao
giờ. You must on no condition tell them what
happended ® more at MINT n (Từ điển Anh - Việt (Oxford Advanced Learner's Dictionary
với phần dịch tiếng Việt) của Đinh Điền (dịch
thuật) (2015) [5].
3. Kết luận
Trên đây, bài viết đã đưa ra một cái nhìn
khái quát về các loại từ điển song ngữ và
song ngữ hóa Anh - Việt, Việt - Anh như: các khái niệm về từ điển song ngữ, từ điển song
ngữ Anh - Việt, từ điển song ngữ Việt - Anh,
từ điển song ngữ hóa Anh - Việt. Bên cạnh
đó, cũng nêu ra một số đặc điểm về cấu trúc
vĩ mô (cấu trúc bảng từ) và cấu trúc vi mô (cấu trúc mục từ) của các loại từ điển này.
Trong cấu trúc vi mô của mục từ là các thông
tin có thể có trong các mục từ. Tuy nhiên,
không phải từ điển nào cũng giống nhau và
trình bày tất cả các thông tin như đã nêu ở
54
trên. Tùy từng đối tượng độc giả được hướng tới, và mục tiêu biên soạn cụ thể mà các nhà
biên soạn sẽ quyết định đưa thông tin nào vào
từ điển. Không phải cứ cuốn từ điển nào càng
có nhiều thông tin thì cuốn từ điển đó càng có
chất lượng cao và hữu ích với độc giả.
Cuốn từ điển tốt nhất là cuốn từ điển phù
hợp với nhu cầu sử dụng của độc giả. Độc giả cần phải có sự lựa chọn thông minh. Cụ
thể một cuốn từ điển Anh - Việt có cấu trúc
vĩ mô và vi mô đồ sộ, có một lượng thông
tin rất lớn không phù hợp với một học sinh
phổ thông hoặc người mới bắt đầu học tiếng Anh nhưng lại rất hữu ích đối với
sinh viên đại học chuyên ngành tiếng Anh,
các chuyên gia nghiên cứu ngôn ngữ hoặc
các nhà biên, phiên dịch; ngược lại một
cuốn tử điển Anh - Việt bỏ túi, nhỏ gọn
với cấu trúc bảng từ giới hạn ở những từ
phổ biến nhất dùng cho giao tiếp hàng ngày và cấu trúc mục từ đơn giản có vẻ như quá
ít thông tin đối với một người sử dụng
tiếng Anh ở trình độ từ trung cấp trở lên
nhưng lại hoàn toàn phù hợp với những
người mới bắt đầu học tiếng Anh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Bá, Lê Phong, Từ điển Việt - Anh
(Vietnamese - English Dictionary), Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2021.
[2] Ban biên soạn chuyên từ điển New Words
Ngọc - Xuân - Quỳnh, Từ điển (English -
Vietnamese Dictionary), Nxb. Từ điển bách khoa,
Hà Nội, 2006.
[3] Ban biên tập từ điển Newera, Từ điển Anh -
Việt, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2020.
[4] Nguyễn Trọng Báu, Bùi Phụng, Từ điển Việt -
NHỮNG VẤN ĐỀ TỪ ĐIỂN HỌC
[6] Lê Khả Kế và một nhóm giáo viên, Từ điển (English - Vietnamese dictionary), Nxb. Văn hóa
Sài Gòn, Tp. Hồ Chí Minh, 2009.
[7] Hoàng Vũ Luân, Nguyễn Thùy An Vân, Từ
điển Việt - Anh (Vietnamese English Dictionary), Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2019.
[8] Nguyễn Văn Phòng, Nguyễn Như Ý, Từ điển
Anh Việt dùng cho học sinh, sinh viên, tái bản lần thứ nhất, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2012.
[9] Nguyễn Quang, Minh Trí, Từ điển - Anh Việt
(English - Vietnamese dictionary 305.000 từ), Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2019.
[10] Nguyễn Quang, Minh Trí, Từ điển Anh -
Việt, Nxb. Thanh Niên, Hà Nội, 2020.
[11] Nguyễn Hoàng Sơn, Từ điển Anh - Việt
(English - Vietnamsese Dictionary 150.000 từ), Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2020.
[12] The windy, Lâm Quang Đông và tập thể
Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội (tu chỉnh và hiệu đính), Từ điển Anh - Việt (English - Vietnamese Dictionary), tái bản lần thứ nhất, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2018.
[13] Hồ Hải Thụy, Một số suy nghĩ nhân đọc một
cuốn từ điển song ngữ hóa, Từ điển học và Bách khoa thư, số 1, 2011.
[14] Nguyễn Ngọc Trâm, Một vài nhận xét về cấu
trúc vĩ mô của Từ điển giải thích tiếng Việt, trong tập "Những vấn đề Từ điển học" (bản thảo), 1995.
[15] Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
Quốc gia, Viện Ngôn ngữ học, Một số vấn đề về từ điển học, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997.
[16] Đặng Hà Vân, Từ điển Anh - Việt dùng cho
học sinh, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2019.
[17] Viện Ngôn ngữ học thuộc Trung tâm Khoa
học xã hội và Nhân văn Quốc gia, Từ điển Anh - Việt - Oxford, Oxford advanced learner's dictionary, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học Oxford, 1993.
[18] Việt Fame (biên soạn), Hội Ngôn ngữ học
Thành phố Hồ Chí Minh (hiệu đính), Từ điển Anh
Anh thông dụng (Vietnamese - English - Việt (English - Vietnamese dictionary), tái bán
Dictionary), Nxb. Thế giới, Hà Nội, 2018. lần thứ 4, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2020.
[5] Đinh Điền (dịch thuật), Từ điển Anh - Việt - [19] Việt Khang Việt, Từ điển Anh - Việt (The
Oxford Advanced Learner's Dictionary với phần Oxford modern English Dictionary), Nxb. Thanh dịch tiếng Việt, Nxb. Trẻ, Hà Nội, 2015.
NGUYỄN THỊ THU HẢO